Các nhà sản xuất thép toàn cầu phải đối mặt với một câu hỏi hóc búa trong bối cảnh chi phí gia tăng do giá nguyên liệu và năng lượng sản xuất thép cao hơn, trong khi phải cố gắng tăng giá để cải thiện lợi nhuận
Theo Ngân hàng Thế giới, tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 ước tính đạt 1,7%, mức tăng trưởng yếu lần 3 trong gần ba thập kỷ.
Sản lượng thép thô thế giới của 64 quốc gia báo cáo với Hiệp hội Thép Thế giới (worldsteel) là 145,3 triệu tấn trong tháng 1 năm 2023, giảm 3,3% so với tháng 1 năm 2022.
Tổng sản lượng thép thô thế giới là 1.878,5 triệu tấn năm 2022, giảm 4,2% so với năm 2021.
Các nhà sản xuất thép toàn cầu phải đối mặt với một câu hỏi hóc búa trong bối cảnh chi phí gia tăng do giá nguyên liệu và năng lượng sản xuất thép cao hơn, trong khi phải cố gắng tăng giá để cải thiện lợi nhuận.
Đồng thời, người tiêu dùng đang hạn chế mua hàng trong bối cảnh lo ngại về lạm phát và tăng trưởng kinh tế chậm lại.
Theo Ngân hàng Thế giới, tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 ước tính đạt 1,7%, mức tăng trưởng yếu thứ ba trong gần ba thập kỷ.
Dữ liệu của Hiệp hội Thép Thế giới cho thấy các yếu tố tiêu cực đã khiến sản lượng thép thô toàn cầu giảm 4,3% xuống còn 1,83 tỷ tấn trong năm 2022.
Hầu hết hoạt động sản xuất bị đình trệ khó có thể quay trở lại vào năm 2023, vì vậy cán cân cung-cầu hiện tại sẽ không thay đổi nhiều và có thể tiếp tục kéo dài sang nửa cuối năm.
Nhu cầu thép của Trung Quốc đối mặt với sự phục hồi chậm
Việc bắt đầu xây dựng mới nhà ở, yếu tố thúc đẩy nhu cầu thép quan trọng nhất ở Trung Quốc, có thể vẫn có xu hướng giảm cho đến hết năm 2023. Mặc dù hoạt động sản xuất của Trung Quốc đã quay trở lại trong tháng 1 sau khi nới lỏng chính sách covid, nhu cầu thép dự kiến vẫn không cải thiện lớn.
Không có các chỉ số chính hỗ trợ nhu cầu thép, giá vẫn chịu áp lực, điều này cũng ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận của ngành.
Nhu cầu thép Trung Quốc dự kiến ở mức vừa phải. Trung Quốc được biết đến với các kế hoạch tăng trưởng kinh tế tích cực, vốn đã giúp tăng giá cho thị trường thép.
Giá thép trong nước vượt ngưỡng 17 triệu đồng/tấn
Thép Pomina mới đây điều chỉnh giá bán tăng hơn 1 triệu đồng/tấn, đưa giá thép xây dựng của thương hiệu này lên gần 17,5 triệu đồng/tấn.
Theo đó, mức giá mới của thép cuộn Pomina tại khu vực miền Trung loại phi 10 lên 17,6-17,8 triệu đồng/tấn, tùy tiêu chuẩn; phi 12 từ 17,29-17,49 triệu đồng/tấn. Còn tại khu vực miền Nam cũng tăng 810.000 đồng/tấn, lên 17,08-17,49 triệu đồng/tấn, tùy loại.
Các công ty thép khác như Vina Kyoei, Thép Miền Nam đều vượt 16 triệu đồng/tấn. Theo đó thép Vina Kyoei, Thép Miền Nam loại phi 10 có cùng giá bán từ 16,24-16,44 triệu đồng/tấn. Các hãng thép khác như Hòa Phát, Việt - Ý, Thái Nguyên… cũng có giá bán ra gần 16 triệu đồng/tấn.
Với mức giá trên được xuất bán tại các nhà máy, còn giá bán lẻ tại cửa hàng sẽ đội thêm vài triệu đồng/tấn, chủ yếu là phí vận chuyển từ nhà máy đến nơi tiêu thụ. Theo đó, giá thép bán lẻ của Vina Kyoei, Thép Miền Nam hiện tại đã vượt hơn 18,2 triệu đồng/tấn; giá thép của các hãng khác từ 17-17,5 triệu đồng/tấn. Riêng giá thép của Pomina lên tới gần 19 triệu đồng/tấn.
Bảng giá thép sau khi điều chỉnh cụ thể như sau:
Giá thép tại Miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát có giá bán như sau: Dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý có giá như sau: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg và 15.580 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều có mức giá 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 có giá 15.710 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 17.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.600 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.780 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 có giá 17.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.390 đồng/kg.
Nguồn tin: Công thương